1

Ngữ pháp 做

“当” thường dùng để chỉ vai trò hoặc chức vụ chính thức như giáo viên, bác sĩ; trong khi “做” dùng để diễn tả hành động hoặc công việc cụ thể, kể cả việc nhỏ hằng ngày. Không thể dùng thay thế hoàn toàn cho nhau.

当 – Dùng để chỉ vai trò, chức danh hoặc nghề nghiệp chính thức

Cấu trúc: Chủ ngữ + 当 + Danh từ (vai trò / nghề nghiệp)
1
xiǎngdāngyīshēng
Anh ấy muốn làm bác sĩ.
2
dānglesānniándebānzhǎng
Cô ấy làm lớp trưởng ba năm rồi.
3
yǐhòuxiǎngdānglǎoshī
Sau này tôi muốn làm giáo viên.
4
bàbàdāngguòbīng
Bố anh ấy từng làm lính.
5
tāmenxuǎndāngduìzhǎng
Họ chọn tôi làm đội trưởng.

做 – Dùng để diễn tả hành động, việc làm hoặc công việc cụ thể (không nhấn mạnh vai trò)

Cấu trúc: Chủ ngữ + 做 + Danh từ (công việc / sự việc)
1
zàizuòfàn
Tôi đang nấu cơm.
2
zuòleyígèjuédìng
Anh ấy đã đưa ra một quyết định.
3
zuòshénmegōngzuò
Bạn làm công việc gì?
4
měitiāndōuzuòyùndòng
Tôi tập thể dục mỗi ngày.
5
wǒmenyìqǐzuòzuòyèba
Chúng ta cùng làm bài tập nhé.