1

Ngữ pháp 所以

“所以” là từ nối biểu thị quan hệ nhân quả: **vì… nên…**; ngoài ra còn dùng để đưa ra kết luận, đề nghị hoặc nhấn mạnh kết quả xảy ra ngay sau nguyên nhân. Dưới đây là các cấu trúc phổ biến.

1.Khi muốn nêu rõ nguyên nhân rồi mới kết luận kết quả

Cấu trúc: 因为 + Nguyên nhân + ,所以 + Kết quả
1
yīnwèitiānqìhěnhǎosuǒyǐwǒmengōngyuánsànbù
Vì thời tiết rất đẹp, nên chúng tôi đi dạo công viên.
2
yīnwèijiāotōngdǔsèsuǒyǐchídàole
Vì giao thông ùn tắc, nên tôi đã đến muộn.
3
yīnwèizàijiāsuǒyǐméijiēdàodiànhuà
Vì anh ấy không ở nhà, nên không nghe được điện thoại.
4
yīnwèijiàtàigāosuǒyǐméimǎijiànyīfú
Vì giá quá cao, nên tôi không mua chiếc quần áo đó.
5
yīnwèibāngsuǒyǐfēichánggǎnjī
Vì bạn đã giúp tôi, nên tôi rất biết ơn.

2. Khi nguyên nhân đã được ngầm hiểu hoặc vừa nhắc tới, chỉ cần dùng “所以” để nối kết quả

Cấu trúc: Mệnh đề nguyên nhân + ,所以 + Kết quả
1
míngtiānyǒukǎoshìsuǒyǐyàozǎodiǎnshuìjiào
Ngày mai có kiểm tra, nên tôi phải ngủ sớm.
2
bìnglesuǒyǐméiláishàngbān
Anh ấy ốm rồi, nên không đi làm.
3
wàngdàiyàoshilesuǒyǐjìnlemén
Tôi quên mang chìa khóa rồi, nên không thể vào cửa.
4
tiānqìyuèláiyuèlěngsuǒyǐjiādōuchuān穿hěnhòu
Thời tiết ngày càng lạnh, nên mọi người đều mặc rất ấm.
5
xiànzàishìzhōumòsuǒyǐshāngdiàndōuguānménle
Bây giờ là cuối tuần, nên cửa hàng đều đóng cửa.

3. Khi muốn nhấn mạnh **kết quả chỉ xảy ra vì nguyên nhân**

Cấu trúc: Mệnh đề nguyên nhân + ,所以才 + Kết quả
1
měitiāndōunǔlìxuéxísuǒyǐcáikǎoledìyīmíng
Anh ấy ngày nào cũng chăm chỉ học, nên mới thi được hạng nhất.
2
pǎobùhěnkuàisuǒyǐcáigǎnshànglezuìhòubānchē
Tôi chạy rất nhanh, nên mới kịp chuyến cuối.
3
shuōqīngchǔsuǒyǐcáimíngbáideyìsī
Bạn nói rõ ràng, nên mới hiểu ý anh ấy.
4
shàngcìpáiliànhěnchōngfènsuǒyǐcáiyǎnchénggōng
Buổi tập trước rất kỹ, nên buổi diễn mới thành công.
5
jiādōuhěnpèihésuǒyǐcáiwánchéngzhèmekuài
Mọi người đều phối hợp tốt, nên mới hoàn thành nhanh đến vậy.